CÁCH TÍNH TOÁN LỰA CHỌN BÌNH TÍCH KHÍ SAO CHO PHÙ HỢP

TÍNH TOÁN THỂ TÍCH BÌNH TÍCH KHÍ SAO CHO PHÙ HỢP

Điều đầu tiên cần khẳng định: Các bình tích không ảnh hưởng đến lưu lượng khí nén, mặc dù một số người dùng tin rằng vấn đề không đủ không khí có thể được khắc phục bằng cách tăng kích thước của bể chứa không khí. Điều này là hoàn toàn sai. Nếu không khí là không đủ trong các nhà máy, điều đầu tiên cần được kiểm tra là công suất của máy nén.

Bình tích được lựa chọn với các mục đích sau:

  • Ổn định áp suất hệ thống, dây chuyền
  • phòng trừ những lúc đột ngột dây chuyền tiêu thụ lớn lưu lượng mà ngay lập tức máy nén không đáp ứng được kịp hoặc đầy đủ.
  • Tăng thời gian  của từng chu kỳ vào tải – ra tải, và giảm số chu kỳ trong 1 giờ của máy,
  • Giải quyết giảm tải cho máy sấy và chia sẻ dần đều khả năng đáp ứng của máy sấy.

Kích thước của bình tích đóng vai trò quan trọng trong những trường hợp sau:

Ngoài những đề cập ở trên, có những trường hợp đặc biệt khác cần đến một bình tích khí lớn hơn. Ví dụ, khi nhà máy có thiết bị tiêu thụ khí nén, hoặc khi máy hoạt động một lần trong khoảng thời gian nhất định và tiêu thụ một lượng lớn không khí.

Chúng tôi xin giải thích điều này với một ví dụ:

·         Lượng khí tiêu thụ là 1500 lít / phút trong một thời điểm hoạt động – đây là lượng khí tiêu thụ (ca).

·         Khi máy hoạt động, thời gian tiêu thụ là 5 giây – đây gọi là thời gian tiêu thụ (ct).

Máy đòi hỏi áp lực tối thiểu 6 bar. Phép tính:
ca * ct = tổng lượng khí tiêu thụ trong một chu kỳ làm việc
5 * 1500 = 7500 lít, tổng lượng khí tiêu thụ trong chu trình làm việc

Chúng ta biết rằng 7500 lít không khí được tiêu thụ trong vòng 5 giây, và vì vậy chúng ta cần phải chọn các bình khí cho phù hợp.

Điều này có thể được tính bằng hai phương pháp khác nhau.

1. Phương pháp 1 – tăng áp lực khí nén tối đa trong bình chứa để khoảng chênh áp suất max, và min là cao.
Giả sử chúng ta có một bình khí 1000 lít, và áp lực 8 bar. Trong trường hợp này, khi bình khí của chúng tôi là đầy đủ,

8 x 1000 = 8000 lít không khí sẽ được lưu trữ.

Rõ ràng là 8.000 lít không khí được lưu trữ trong bình tích sẽ đáp ứng được 7500 lít không khí cần thiết của máy tính, nhưng vì áp suất vận hành tối thiểu của máy là 6 bar:

(1000 lít (khối lượng danh nghĩa của bình khí) x 6 bar) = 6000 lít là giới hạn dưới của bình tích.

8000 – 6000 = 2000 lít không khí trong bình, là số khí có sẵn. Nhưng 7500-2000 = 5500 lít, vì thế vẫn cần thêm 5500l khí nữa.

Kết quả: Không khí là không đủ.

Nếu chúng ta nghĩ rằng chúng ta sẽ dùng áp suất 15bar cho bình tích này (1000lt)
15 * 1000 = 15000lt, là tổng lượng không khí được lưu trữ trong bình khí.
Giới hạn dưới = 6000 lít.
15000 – 6000 = 9000 lít, là số khí sẵn dùng trong bình tích.
7500 lít là số máy của chúng tôi có nhu cầu, ở áp suất ít nhất là 6 bar tại bất kỳ thời điểm nào.

9000> 7500 – có nghĩa là số lượng không khí có sẵn lớn hơn lượng không khí cần thiết cho máy.

9000 – 7500 = 1500 lít không khí dư thừa, tăng lượng không khí còn lại sau khi sử dụng.
6000 + 1500 = 7500 là tổng lượng không khí trong bình sau khi sử dụng.

7500/1000 = 7,5 bar áp suất còn lại trong bình sau khi sử dụng.

Kết quả: Không khí là đủ.

2. Phương pháp 2: – Tăng kích thước của bình tích khí:
Với một bình khí nén 5000 lít, khi nén đến 8 bar, 8 * 5000 = 40.000 lít, đó là tổng số khí có thể được lưu trữ.
Bởi vì thể tích bình khí đã tăng, 6 * 5000 = 30.000 lít, và giới hạn thấp hơn ở áp suất 6 bar.
40.000-30.000 = 10.000 lít khối lượng lưu trữ của không khí có thể được sử dụng.
10000> 7500 – số lượng không khí có sẵn là lớn hơn so với lượng không khí cần thiết bởi máy.
10000 – 7500 = 2500 lít dư thừa, tăng lượng không khí sau khi sử dụng.

30.000 + 2.500 = 32.500 lít, đó là tổng lượng khí còn lại trong bình sau khi sử dụng.

32500/5000 = 6,5 bar, đó là áp suất trong bình sau khi sử dụng.
Kết quả: Không khí là đủ.
Nếu lưu ý, các bạn sẽ thấy rằng không có tính toán đã được thực hiện liên quan đến công suất của máy nén, như tôi giả định rằng máy sản xuất chờ đợi lâu và chạy một thời gian ngắn, và máy nén chỉ cấp khí cho máy này. Nếu máy này được chạy thường xuyên, công suất của máy nén sẽ cần phải được tăng lên.
Đánh giá:
Trong phương pháp đầu tiên, một bình tích 1.000 lít phải chịu áp lực cao. Một bình khí 15 bar yêu cầu phải được kiểm tra và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền với áp suất ít nhất 23 bar.

Ưu điểm:
• Do thể tích bình nhỏ, sẽ có những lợi thế không gian.

• Giá thành thấp.

Nhược điểm
• Các máy nén cung cấp không khí phải được thiết kế để phù hợp với máy nén áp suất cao.
• Giá cao so với một bình khí 1000 lít để phải chịu 8 bar, như độ dày tấm của xe tăng được tăng lên.
• Nguy cơ nổ sẽ lớn hơn.

Càng nhiều không khí bị nén, áp suất khí càng cao, và và áp suất ra khỏi bình càng cao hơn. Trong khi áp lực này đôi khi có thể là một lợi thế, có những bất lợi.

Trong phương pháp thứ 2, áp suất trong bình 5000 lít sẽ tăng lên đến 8 bar.

Ưu điểm
• Bất kỳ máy nén 8bar có thể được sử dụng để nạp đầy bình.
• Không cần máy có áp suất cao.
Nhược điểm
• Về thể tích, nó chiếm một diện tích lớn hơn.
• Chi phí vận chuyển cao.

Kết luận:

Việc chọn bình tích khí cần cân nhắc từ nhiều phía:

1.    Năng lực của máy nén khí (công suất, áp suất tối đa)

2.    Không gian sử dụng

3.    Chất lượng/ tính an toàn của bình tích

4.    Lượng khí cần tích trữ cho hoạt động sản xuất, khi cần chạy máy đột ngột.

5.    Cân nhắc khi có nhiều máy sản xuất cùng dùng khí tại 1 thời điểm.

Chúng tôi rất mong những đóng góp và phản hồi ý kiến từ quý khách.